Cách chia động từ “to be” trong tiếng Anh

To Be có lẽ là động từ có nhiều biến thể nhất trong tiếng Anh. Chỉ đếm sơ qua đã có đến 8 dạng bao gồm BE, WAS, WERE, AM, IS, ARE, BEEN, BEING.

Cũng do sự đa dạng này mà nhiều người gặp không ít khó khăn khi chia To Be dù có hay không một máy tính Casio huyền thoại.

Trước khi đi vào phân tích, bằng một hình dung nào đó hãy nhớ rằng tất cả các dạng nêu trên của To Be đều là biến thể của một đối tượng duy nhất. Giống việc một cô gái có những diện mạo khác nhau khi mặc trang phục khác nhau nhưng về bản chất vẫn chỉ là duy nhất một người. Nhấn mạnh điều này nhằm giúp những người mới học không bị lầm tưởng IS và AM là hai từ hoàn toàn khác nhau như một ví dụ.

Vậy động từ To Be được chia như thế nào?

Biến thể của To Be chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố Thì Thời và Chủ Ngữ của câu.

Thứ nhất hãy xét đến yếu tố Thì Thời. Giới hạn nội dung bài viết sẽ trình bày cách chia To Be ở hai thì cơ bản là Quá Khứ Đơn chỉ gồm WAS, WERE và Hiện Tại Đơn chỉ gồm IS, AM, ARE.

Thứ hai hãy xét đến sự ảnh hưởng của Chủ Ngữ. Nhìn chung các biến thể của To Be được chia thành hai nhóm.

1. Nhóm thứ nhất KẾT THÚC BẰNG “S” gồm IS và WAS

Nhóm này đi với Chủ Ngữ số ít (một người hoặc một vật).

Ví dụ:
a. Thì quá khứ đơn (WAS, WERE)

Cô ấy rất đẹp khi cô ấy còn trẻ.

She WERE very beautiful when she WERE young. SAI!

She WAS very beautiful when she WAS young. ĐÚNG!

Chủ ngữ SHE – một người số ít đi với biến thể có đuôi “S” WAS.

b. Thì hiện tại đơn (AM, IS, ARE)

Con mèo này màu trắng.

This cat ARE white. Sai!

This cat AM white. Sai!

This cat IS white. Đúng!

Chủ ngữ Cat – một con mèo số ít đi với biến thể có đuôi “S” IS.

Tóm những dạng của To Be mà KẾT THÚC BẰNG “S” cụ thể là WAS và IS thì chỉ có thể đi với các Chủ Ngữ số ít như He, She, It, A cat, A person etc.

2. Nhóm thứ 2 không kết thúc bằng “S” gồm WERE và ARE (ngoại trừ AM)

Nhóm này đi với Chủ Ngữ số nhiều (hai người hoặc hai vật trở lên).

Ví dụ:

a. Thì Quá Khứ Đơn

Tối qua chúng tôi rất buồn ngủ.

We WAS sleepy last night. Sai!

We WERE sleepy last night. Đúng!

Chủ ngữ We – chúng tôi số nhiều đi với biến thể không có đuôi “S” WERE.

b. Thì Hiện Tại Đơn

Họ thường buồn ngủ vào buổi tối.

They IS often sleepy at night. Sai!

They AM often sleepy at night. Sai!

They ARE often sleepy at night. Đúng!

Chủ ngữ They – họ số nhiều đi với biến thể không có đuôi “S” ARE.

Tóm lại những dạng của To Be không kết thúc bằng “S” như WERE và ARE (ngoại trừ AM) sẽ đi với các Chủ Ngữ số nhiều như We, They, You, Two cats, Many people etc.

3. Trường hợp đặc biệt khi I (tôi) là chủ ngữ thì luôn đi với WAS ở thì Quá Khứ Đơn và với AM ở thì Hiện Tại Đơn. Đây cũng là trường hợp cần lưu ý để tránh nhầm lẫn vì I (một người) có thể được xem như chủ ngữ số ít ở thì Quá Khứ Đơn kết hợp với WAS. Nhưng khi ở thì HIện Tại Đơn I không thể đi cùng IS mà có một biến thể dành riêng cho nó là AM.

Ví dụ:

a. 10 năm trước tôi là một sinh viên.

I WAS a student 10 years ago. Đúng!

b. Tôi không quá cao.

I IS not very tall. Sai!

I AM not very tall. Đúng!

Đến đây, bài viết đã trình bày một cách sơ lược cách chia động từ To Be. Bây giờ hãy thực hành bằng một bài tập ngắn bên dưới và để lại đáp án ở phần comment để cho chúng tôi biết bạn đã hiểu bài nhé.

Bài tập chia To Be ở thì Hiện Tại Đơn:

1. It ……………………… cold today.

2. I ……………………… at home now.

3. They ……………………… Korean.

4. There ……………………… a pen on the desk.

5. My name ……………………… Nikita.

6. We ……………………… from Ukraine.

7. That ……………………… right.

8. I ……………………… OK, thanks.

9. Clara and Steve ……………………… married.

10. She ……………………… an English teacher.

(Theo Tô Minh Nguyên)

Cẩm nang - Tags: ,